Thứ Năm, 9 tháng 6, 2016

Thảo Dược Hay Nhất - Thức Uống Tốt Cho Thận

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển cho nên những ai trong diện có nguy cơ cao bị bệnh thận cần được thầy thuốc kiểm tra thường xuyên.

Nhiều trường hợp nhờ chẩn đoán và điều trị sớm nên sự tiến triển đến bệnh thận mạn tính chậm lại nhưng một số trường hợp chức năng thận vẫn diễn biến xấu và cuối cùng dẫn đến suy thận. Khi chức năng thận đã giảm thì cần có biện pháp để giúp cơ thể loại bỏ chất muối, nước thừa và các sản phẩm giáng hóa có trong máu. Do đó ngoài việc tuân thủ điều trị thuốc theo đơn thì một số loại nước uống sau giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu và kéo dài thời gian làm việc của thận.

Bài 1: Nước sắc đậu đen, quế nhục, đại táo. Đậu đen 50g, quế nhục 15g, đại táo 50g. Cho tất cả vào nồi cùng 1.000ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống sáng và tối.

Bài 2: Nước sắc bầu khô. Bầu khô bỏ hạt cắt thành miếng, sắc nước uống. Người lớn sắc 120g một ngày, trẻ em giảm bớt, người bệnh nặng tăng lên.

Bài 3: Nước sắc rễ cây vạn liên thanh, lá chè. Rễ cây vạn liên thanh, lá chè mỗi thứ 4g, sắc nước uống thay chè.

Bài 4: Nước lá sen trần bì. Lá sen tươi 200g, trần bì 30g. Sắc nước uống như nước chè.

Bài 5. Nước vỏ dưa hấu. Vỏ dưa hấu phơi khô sắc nước uống thay nước chè. Hoặc nước ép dưa hấu dùng uống.

Bài 6. Nước sắc kén tằm. Kén tằm 10c, sắc nước uống. Ngày 1 lần uống trong 5 ngày.

Bài 7: Nước sắc hạt bí. Hạt bí xanh 10-25g, sắc nước uống. Hoặc uống nước ép bí xanh. Bí xanh bỏ vỏ 120g ép lấy nước uống. Ngày uống 3 lần.


Thảo Dược Hay Nhất - Viêm Đại Tràng Và Các Phương Thuốc Chữa Bệnh

Viêm đại tràng là một trong những bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có nước ta và có xu hướng ngày càng tăng. Người bệnh thường có các triệu chứng như đau bụng, thường ở bên trái và hai hố chậu, đại tiện lỏng nhiều lần trong ngày, hay mót rặn, phân có thể có nhày mũi hoặc máu, toàn thân mệt mỏi, ăn ngủ kém, đầy bụng, chán ăn, gầy sút, da xanh... Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh theo từng thể lâm sàng.

Viêm đại tràng thể hàn thấp

Biểu hiện: Người bệnh đau bụng âm ỉ, bụng đầy hơi, đại tiện nhiều lần, phân lỏng hoặc sền sệt, người yếu mệt, da xanh, tay chân lạnh, ăn uống kém, gầy sút. Phép trị là ôn trung tán hàn, kiện tỳ bổ vị. Dùng một trong các bài:

Bài 1: bạch truật 16g, tất bát 12g, lương khương 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 12g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, trần bì 10g, vỏ quế 8g, đinh lăng 16g, ngũ gia bì 16g, đương quy 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Bài 2: ngải diệp 12g, lá đinh lăng (sao) 16g, hoài sơn 16g, ý dĩ 12g, bạch truật 16g, bạch linh 12g, cẩu tích 12g, lá khổ sâm 12g, hậu phác 12g, trần bì 10g, cam thảo chích 12g, vỏ quế 8g, lá xuyên tâm liên 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Viêm đại tràng thể thấp nhiệt

Biểu hiện: Người bệnh đau bụng âm ỉ, bụng dưới trướng nổi cục, đại tiện thất thường khi táo khi lỏng, đầy hơi, ăn uống kém, người mệt mỏi gầy sút. Phép trị là chống viêm thanh nhiệt, hóa thấp kiện tỳ.

Bài thuốc: bán hạ 10g, hậu phác 10g, ngân hoa 10g, liên kiều 12g, cây ngũ sắc 16g, bồ công anh 16g, nam hoàng bá 16g, lá nhót 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 12g, đương quy 12g, cam thảo chích 12g, kê nội kim (sao vàng) 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

- Nếu phân có lẫn máu mũi, gia: hoàng liên 12g, cỏ mực (sao đen) 16g, chi tử (sao đen) 12g.

- Nếu bụng đầy hơi, khó chịu, gia: sinh khương 4g, chỉ xác 10g, trần bì (sao) 12g.      
     
- Nếu người bệnh cơ thể suy nhược, gia: phòng sâm 16g, hà thủ ô chế 16g, táo tàu 10g.

- Nếu người bệnh ít ngủ, hoa mắt chóng mặt, gia: nhân sâm 10g, sinh khương 6g, ngũ vị 12g, táo nhân sao đen 16g.

Viêm đại tràng sau lỵ

Biểu hiện: Người bệnh đau bụng từng cơn, phân sống kèm theo nhày, có khi lẫn máu, đại tiện nhiều lần, ăn uống kém, tiền sử có bị chứng lỵ nhưng điều trị không triệt để, mầm mống của bệnh lỵ vẫn còn, âm thầm phá hủy chức năng của đại tràng, gây ra những đợt cấp tính, kéo dài. Lâu ngày ảnh hưởng đến sức khỏe gây suy nhược cơ thể. Phép trị là chống viêm, thanh nhiệt, kiện tỳ bổ vị. Dùng một trong các bài:

Bài 1: rau sam 20g, cỏ sữa 20g, lá đinh lăng 20g, cây seo gà 20g, lá phèn đen 20g, hoàng liên 12g, cây ngũ sắc (sao vàng) 20g, chi tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: lá mã đề (sao vàng hạ thổ) 20g, lá đinh lăng (sao thơm) 20g, cây seo gà 20g, cỏ mực 20g, cát căn 16g, bạch truật 16g, cỏ sữa lá to 20g, lá khổ sâm 16g, búp ổi 16g, lá nhót 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: hoàng đằng 12g, cỏ sữa lá to 20g, cỏ mực 20g, lá nhót 20g, búp ổi 12g, kê nội kim (sao) 12g, ngân hoa 10g, bạch truật 12g, ý dĩ 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Dùng 10 - 15 ngày là một đợt.      

  Lương y Thanh Ngọc


Thảo Dược Hay Nhất - Vú Sữa Và Những Công Dụng Chữa Bệnh Tuyệt Vời

Vú sữa là loại cây rất quen thuộc với mọi người, nó không chỉ cho loại quả ngon mà còn mang tới nhiều tác dụng trong chữa một số bệnh hiệu quả.

Vú sữa tùy theo giống sẽ có vỏ màu tím, dày, vị ngọt hơn loại vỏ mỏng màu xanh. Vỏ vú sữa chứa nhiều nhựa mủ, không ăn được. Vú sữa có hương vị giữa trái vải và trái hồng, ngoài việc cung cấp khoảng 67,2 Kcal/100 gr còn có nhiều vitamin A, B1, B2, B3 và C, nhất là glucid, calcium, sắt, chất xơ, protein và lipid (dầu acid malic), có thể sử dụng tươi hoặc làm nguyên liệu trong nhiều loại cocktail.

Phương thuốc dân gian
Mặc dù không có nghiên cứu cụ thể về công dụng, vú sữa là phương thuốc dân gian ở một số nước. Hạt của loại quả này rất hữu ích để giảm sốt và điều trị tiêu chảy. Một số người cũng sử dụng lá cây để giảm viêm thanh quản hay viêm phổi.

Trị tiểu đường và xoa dịu các cơn đau nhức khớp
Theo Fruitinfo, lá vú sữa hãm lấy nước uống là bài thuốc dân gian có thể hỗ trợ điều trị tiểu đường và xoa dịu các cơn đau nhức khớp do phong thấp, tiêu chảy nhẹ (trong trường hợp nặng có thể cho thêm lá ổi); hoặc dùng làm nước súc miệng trị sưng nướu răng, viêm miệng, viêm họng… bằng cách đun nóng khoảng 1 chén lá tươi cắt nhuyễn với 2 ly nước trong 10 phút, sau đó dùng nước này để súc miệng.

Giảm cơn ho, cơn đau dạ dày
Còn vỏ cây vú sữa dày, gồ ghề màu sẫm với những đường sọc dài, được cho là có thể dùng để sắc nước uống giúp giảm cơn ho, cơn đau dạ dày và phục hồi sức khỏe rất hiệu quả. Lời khuyên là khi sử dụng các phương thuốc này, cần tham khảo ý kiến người có chuyên môn.

Trị tiêu chảy hiệu quả bằng lá vú sữa
Cây vú sữa có giá trị y học rất cao khi quả, vỏ, thân, hạt, lá… đều chứa nhiều dược tính.  Nhiều nước đã có kinh nghiệm dùng lá vú sữa làm thuốc trị tiêu chảy rất tốt.

Cách chế biến như sau: rửa sạch, cắt nhuyễn đủ 1 chén lá vú sữa rồi cho vào nồi cùng 2 ly nước sạch và đun sôi 15 phút. Dùng nước này uống trị tiêu chảy 3 lần/ngày, mỗi lần 1 chén cho người lớn; mỗi lần 1/4 chén cho trẻ em 2-6 tuổi; mỗi lần 1/2 chén cho trẻ 7-12 tuổi.
Trong trường hợp tiêu chảy nặng hơn có thể bỏ thêm lá ổi vào nấu.

Chế biến như sau: dùng 1 chén lá vú sữa nấu chung với 1 chén lá ổi (tất cả đều cắt nhỏ), thêm vào 3 ly nước nấu càng lâu càng tốt, ít nhất là khoảng 30 phút, sau đó uống với liều tương tự như trên.

Trị sưng nướu, viêm miệng, họng
Lá vú sữa còn được dùng để trị sưng nướu, viêm miệng, họng.
Chế biến như sau: đun nóng khoảng 1 chén lá tươi cắt nhuyễn với 2 ly nước trong 10 phút, sau đó dùng nước này để súc miệng.

Giàu khoáng chất
Theo Livestrong, lượng canxi có trong vú sữa có thể đáp ứng 10% nhu cầu canxi trung bình mỗi ngày của một người. Nó không chỉ giúp cho xương và răng chắc khỏe mà còn làm giảm các dấu hiệu của hội chứng tiền kinh nguyệt như chuột rút, đau bụng, đầy hơi.

Vú sữa cũng rất tốt cho phụ nữ mang thai và giúp thai nhi phát triển mạnh khỏe nhờ lượng canxi, vitamin C, A, phốt pho, sắt và magiê dồi dào. Kali là một thành phần quan trọng ngăn ngừa ảnh hưởng xấu của natri lên cơ thể, nhờ đó giúp kiểm soát nhịp tim và huyết áp.

Cung cấp lượng gluxit cho cơ thể
Nhu cầu năng lượng từ gluxit nên chiếm 60% tổng năng lượng. Nếu thiếu thành phần này, sẽ gây trở ngại đến hoạt động của tế bào thần kinh . Vì vậy, bổ sung gluxit từ thực phẩm, hoa quả là cần thiết để tốt cho cơ thể và sự co bóp, hoạt động của nhu động ruột.


Thảo Dược Hay Nhất - Tác Dụng Của Hoa Tam Thất

CÔNG DỤNG TUYỆT VỚI TỪ HOA TAM THẤT

Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây tam thất đều được dùng làm thuốc. Ngoài củ tam thất là một trong những dược liệu quý được dùng phổ biến, hoa của cây tam thất cũng được người xưa lưu tâm nghiên cứu và sử dụng. 

Theo dược thư cổ, hoa tam thất vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), bình can (điều hòa chức năng của tạng can), giáng áp (hạ huyết áp) và an thần, trấn tĩnh, thường được dùng để chữa các chứng và bệnh như cao huyết áp, huyễn vựng (hoa mắt, chóng mặt trong hội chứng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não...), nhĩ minh, nhĩ lung (tai ù tai, tai điếc), viêm hầu họng cấp tính...

Theo y học hiện đại hoa tam thất, với thành phần chính là hoạt chất của nhân sâm Rb1, Rb2, có vị ngọt, mát và có các tác dụng sau:

- Giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp tăng cường tuần hoàn máu.

- Thanh nhiệt: hoa tam thất có tác dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt). 

- Bình can: (điều hòa chức năng của tạng can).- Bổ huyết (chống thiếu máu), cầm máu, giảm đau, tiêu ứ huyết.

- Chốm viêm tấy, giảm đau, chữa trường hợp viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, chấn thương sưng tấy đau nhức, viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương.

- Tốt cho hệ thần kinh: an thần, trấn tĩnh, dễ ngủ và ngủ sâu giấc (chữa các chứng mất ngủ, ngủ hay mơ và nghiến răng).

- Chữa cao huyết áp: hoa tam thất có tác dụng giáng áp ( hạ huyết áp).- Phòng ngừa các biến chứng tim mạch, tai biến mạch máu não, tai biến não, chữa những người kém trí nhớ, ngăn ngừa chứng lú lẫn ở người già.

- Tăng lực: giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực mạnh, tăng khả năng làm việc, rất tốt cho người ăn uống kém, lao động quá sức, hay ra mồ hôi trộm.

- Ngăn ngừa, phòng chống bệnh: kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, tăng sức đề kháng giúp cơ thể phòng chống bệnh tật về lâu dài, sử dụng thường xuyên sẽ nâng cao tuổi thọ.

- Ngăn ngừa, phòng chống bệnh ung thư, tác dụng ức chế sự hình thành và phát triển của khối u.

- Chữa các bệnh do thiếu máu lên não: do tăng cường máu lên não chữa các chứng bệnh đâu đầu, hoa mắt, chóng mặt, choáng.

- Chữa nhĩ minh, nhĩ lung: chữa các chứng bệnh tai ù, tai điếc.

- Rất tốt cho tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc gan, hạ men gan; điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên , rất tốt với người gan nhiễm mỡ.

- Chữa tiểu đường: hạ đường huyết, giúp bệnh nhân tiểu đường mạnh khỏe và giảm các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra.

- Làm đẹp, giảm béo: chống lão hóa, điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên làm giảm béo tốt, nhất là béo bụng, béo đùi; tác dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), giải độc gan tốt lên hỗ trợ chữa và phòng chống mụn, nám da, giúp cho làn da sáng đẹp.

- Tác dụng lợi sữa cho phụ nữa sau sinh

Cách dùng:
Sử dụng mỗi ngày 2 - 3g, pha vào nước sôi uống như trà đến khi hết vị ngọt đắng mới thôi.

Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016

Thảo Dược Hay Nhất - Sa Trực Tràng Và Các Bài Thuốc Chữa Trị

Đông y gọi sa trực tràng là thoát giang - một chứng bệnh thường gặp ở nhiều lứa tuổi. Tại vùng hậu môn, trực tràng sa xuống ra ngoài hậu môn, tùy theo bệnh nặng hay nhẹ mà mức độ sa ra ngoài dài hay ngắn. Bệnh gây ra bởi nhiều nguyên nhân như: sau các bệnh lỵ mạn tính hoặc táo bón khó đại tiện phải rặn nhiều lâu ngày hoặc trung khí hư hạ hãm...

Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc điều trị bệnh thoát giang tùy độ nặng nhẹ để bạn đọc tham khảo và áp dụng:

Độ 1 (nhẹ)
Trực tràng sa xuống khỏi vị trí ra khỏi hậu môn sau mỗi lần đại tiện, tự co lên được hoặc lên xuống thất thường, khi người mệt thì trực tràng sa xuống, khi cơ thể bình thường thì không thấy trực tràng sa ra ngoài hậu môn.

Bài thuốc: hoàng kỳ (mật sao) 24g, cam thảo 10g, nhân sâm (bỏ cuống) 12g, đương quy (tẩy rượu) 10g, trần bì (khứ bạch) 12g, thăng ma 12g, sài hồ 12g, bạch truật 12g.
Các vị trên sắc với 1,8 lít nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Ngày sắc 1 thang, chia đều 3 lần, uống trong ngày.

Độ 2, 3
Trực tràng sa xuống khỏi vị trí, ra khỏi hậu môn sau mỗi lần đại tiện, không tự co lên được, phải dùng tay ấn mới vào được và lại tụt xuống ngay trước hoặc trong khi đại tiện hoặc lao động nặng. Bệnh nặng không thể ấn vào ổn định bên trong được mà ở ngoài hậu môn gây sưng đau, khó chịu.

Bài thuốc: hoàng kỳ (mật sao) 24g, cam thảo (chích) 10g, nhân sâm (bỏ cuống) 12g, đương quy (tẩy rượu) 10g, trần bì (khứ bạch) 12g, thăng ma 12g, sài hồ 12g, bạch truật 12g, thương truật (tẩm nước vo gạo vi sao) 10g, hoàng bá 10g, ngũ bội tử 10g.

Các vị trên sắc với 1.800ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Ngày sắc 1 thang, chia đều 3 lần, uống trong ngày.

TTND.BS. Trần Văn Bản


Thảo Dược Hay Nhất - Rau Lang Và Công Dụng Chữa bBệnh Vô Cùng Hiệu Quả

Rau khoai lang không chỉ là món ăn được nhiều người ưa chuộng, mà còn có nhiều tác dụng chữa bệnh hiệu quả.

Rau lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện tỳ vị, tư thận âm. Chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc. Kiêng kỵ với các trường hợp thấp trệ, tiêu chảy, viêm dạ dày đa toan, đường huyết thấp.

Dưới đây là những thành phần có trong rau khoai lang khiến nó trở thành món ăn và có công dụng chữa bệnh vô cùng hiệu quả.

Thanh nhiệt, giải độc
Trong những ngày trời nắng nóng, hoặc cơ thể đang bị nhiệt (nóng), nên dùng rau lang trong bữa ăn, vì rau lang có tính thanh nhiệt, làm mát.

Chống béo phì
Đơn giản bạn chỉ cần ăn khoai và rau lang luộc hoặc ăn chế độ 1/2 gạo, 1/2 khoai riêng rẽ, hoặc độn với nhau nấu cơm, cháo, bánh…sẽ giúp giảm cân hiệu quả.

Lợi sữa
Với những bà mẹ đang cho con bú mà ít sữa, muốn có nhiều sữa hơn, nên dùng rau lang xào với thịt heo ăn sẽ có tác dụng rất hiệu quả.

Giúp bà bầu bớt nghén
Trong thành phần của rau lang có nhiều B6, tác dụng giảm buồn nôn đối với phụ nữ mang thai thời kỳ đầu hay nôn ọe, chán ăn.

Chống ôxy hóa
Khoai lang chứa loại protein độc đáo có khả năng chống ôxy hóa (antioxidant) đáng kể. Nghiên cứu cho thấy các protein có khoảng 1/3 hoạt tính chống ôxy hóa của glutathione – một trong những sản phẩm quan trọng của cơ thể có vai trò trong việc tạo các chất chống ôxy hóa trong cơ thể.

Mặc dù còn cần nhiều nghiên cứu trong tương lai nhưng những protein này đã giúp giải thích về những đặc tính chữa bệnh của khoai lang.

Ngừa bệnh tiểu đường
Trong các bữa ăn của người bệnh tiểu đường, nên thường xuyên dùng món rau lang luộc. Lá rau lang có đặc tính giảm đường huyết. Nên dùng rau, không dùng củ vì củ chứa nhiều tinh bột.

Đọt rau lang đỏ có chứa một chất gần giống insulin, ở lá già không có chất này.Vì thế người bị bệnh tiểu đường có thể dùng đọt rau lá non cây khoai lang để ăn.

Chống táo bón bằng rau khoai lang
Hiện tượng táo bón là tình trạng phổ biến ở các mẹ bầu. Khoai lang chứa rất ít chất béo lại không có cholesterol. Vì thành phần có nhiều chất xơ nên cả củ và rau khoai lang đều có thể chế biến thành nhiều món ăn có tác dụng giúp nhuận tràng cho các bà bầu, phòng ngừa bệnh táo bón.

Những lưu ý khi ăn rau khoai lang
Không nên dùng khoai lang (củ và rau) lúc quá đói vì khi đó đường huyết đã thấp, lại làm hạ thêm gây mệt mỏi.

Để nhuận tràng (chữa táo bón) thì dùng rau lang tươi luộc chín, không dùng rau lang còn sống vì sẽ có tác dụng ngược lại là gây táo bón. Cũng không nên dùng rau lang quá nhiều mà nên dùng xen kẽ với những loại rau khác.

Không ăn thường xuyên rau lang vì chứa nhiều calci có thể gây sỏi thận.

Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất.

Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng.


Thảo Dược Hay Nhất - Rau Dền Ngừa Ung Thư, Cải Thiện Hệ Tiêu Hóa

Rau dền là món canh ngon được nhiều người ưa chuộng, nhất là trong mùa hè, bên cạnh đó nó còn rất nhiều tác dụng trong chữa bệnh.

Rau dền có 2 loại: trắng và đỏ. Ngoài tác dụng làm món ăn, cả 2 loại rau này đều là những vị thuốc hay. Rau dền vị ngọt, tính lạnh, không độc, giúp dễ sinh, trị lở môi, lở loét do sơn ăn và sát trùng, khử độc nọc ong, rắn.

Ngăn ngừa ung thư
Đặc tính chống ung thư là do các hợp chất chống oxy hóa như vitamin E, C, sắt, magiê, phốt pho hay lysine có trong rau dền. Chúng chiến đấu chống lại các gốc tự do có hại và ngăn chặn sự hình thành của các tế bào ác tính gây ra ung thư.

Kiểm soát huyết áp cao
Theo The Health Site, lá rau dền chứa nhiều kali và magiê, giúp duy trì sự cân bằng điện giải trong cơ thể. Do có nhiều chất xơ và một số dinh dưỡng thiết yếu khác, rau dền giúp cơ thể kiểm soát và phòng ngừa cao huyết áp, đột quỵ.

Cải thiện hệ tiêu hóa
Hàm lượng chất xơ cao (gấp 3 lần so với lúa mì) trong rau dền có thể cải thiện hệ tiêu hóa và làm giảm táo bón, rất tốt cho trẻ em và người lớn tuổi. Ngoài ra, nước nấu từ lá cây rau dền tươi còn hỗ trợ điều trị tiêu chảy, xuất huyết và mất nước.

Tăng cường canxi
Lá rau dền có tác dụng làm giảm nguy cơ loãng xương và bệnh co giật do thiếu hụt canxi. Chúng có hàm lượng canxi nhiều gấp ba lần so với rau bina và hai lần so với sữa.

Một số bài thuốc Nam được dùng trong dân gian
Chữa tăng huyết áp: Rau dền đỏ 20 g, lá mã đề non tươi 20 g, lá dâu non 20 g, nấu canh ăn hằng ngày.

Chữa lỵ ra máu: Rau dền đỏ 20 g, lá mơ lông 20 g, rau sam 20 g, cam thảo đất 16 g, sắc uống ngày một thang. Hoặc rau dền đỏ 30 g, rau sam 30 g, nấu canh ăn ngày 1-2 lần.

Chữa mụn nhọt: Rau dền đỏ 20 g, bồ công anh 20 g, kim ngân hoa 16 g, cam thảo đất 16 g. Có thể dùng rau dền đỏ giã nát đắp lên mụn nhọt.


Thảo Dược Hay Nhất - Phương Thuốc Phòng Thiếu Máu Cơ Tim


Thiếu máu cơ tim là tình trạng bệnh lý động mạch vành thường gặp, đặc biệt ở những người có tuổi và cao tuổi. Biểu hiện trên lâm sàng bằng cơn đau thắt ngực, nặng hơn có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim. Y học cổ truyền đề cập đến bệnh lý thiếu máu cơ tim trong các chứng bệnh như: tâm giảo thống, trấn tâm thống và hung tý với các biện pháp trị liệu khác nhau, trong đó có việc sử dụng các phương trà dược. Có thể dẫn ra một số ví dụ điển hình như sau:

Bài 1: Đan sâm 150g, sa nhân 30g, đàn hương 15g. Cả ba vị sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 20g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Lý khí, hoạt huyết, chỉ thống.

Bài 2:  Đan sâm 200g, đẳng sâm 150g, sa sâm 120g, đàn hương 50g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày lấy 40 - 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết lý khí, bổ khí nhuận phế.

Bài 3: Đan sâm 9 - 12g tán vụn hãm cùng 3g trà xanh với nước sôi trong bình kín, sau 10 phút thì dùng được, uống trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, thanh tâm trừ đàm.

Bài 4: Sơn tra 300g, ích mẫu thảo 100g, trà xanh 500g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày lấy 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 phút thì dùng được, uống trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết thanh tâm, kích thích tiêu hóa.

Bài 5: Hồng hoa 90g, đan sâm 150g, uất kim 70g, qua lâu 200g, cam thảo sao 60g. Các vị sấy khô nghiền vụn, mỗi ngày dùng 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí khoan hung.

Bài 6: Tam thất 100g, đan sâm 150g, đường trắng lượng vừa đủ. Tam thất và đan sâm sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 25g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm đường trắng uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết tán ứ, chỉ huyết định thống.

Bài 7: Sinh cát căn (củ sắn dây sống) 150g, đan sâm 180g, bạch linh 90g, cam thảo 60g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 40g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Thăng thanh sinh tân, hoạt huyết hóa đàm.

Bài 8: Chuối tiêu thái phiến sấy khô 50g, trà xanh 10g, một chút mật ong. Hãm trà với nước sôi, sau đó cho chuối khô đã tán bột cùng mật ong vào, để một lát rồi chia uống vài lần trong ngày. Công dụng: Giáng áp nhuận táo, thông huyết mạch.

Nhìn chung, các loại trà dược nêu trên đều rất đơn giản, dễ kiếm, dễ chế, rẻ tiền và có hiệu quả ở một mức độ nhất định, có thể kết hợp với thuốc điều trị đặc hiệu trong giai đoạn bệnh tiến triển hoặc dùng đơn thuần có tính chất dự phòng khi bệnh ổn định. Phụ nữ mang thai không được dùng.

ThS. Hoàng Khánh Toàn


Thảo Dược Hay Nhất - Phòng trị bệnh theo dân gian từ rau muống

Rau muống là món ăn thông dụng, được nhiều người ưa chuộng. Hãy tận dụng những giá trị dinh dưỡng và phòng trị bệnh từ món rau đơn thuần này.

Một số bài thuốc thường dùng

– Chữa nóng ruột, ợ chua: Rau muống 20g, rau má 20g, rau sam 16g, cỏ mực 20g, vỏ quýt khô 12g. Tất cả rửa sạch, cắt khúc sao qua cho vào ấm đổ 750ml nước sắc còn 250ml chia 2 lần uống lúc đói. Dùng liền 1 tuần.

– Trị bí tiểu do nhiệt: Rau muống một nắm, râu ngô 12g, rễ chanh 12g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm đổ 550ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần. Dùng liền 10 ngày. Hoặc có thể rau muống tươi rửa sạch, giã nát lấy nước thêm chút mật ong cho dễ uống, mỗi lần 30 – 50ml.

– Hỗ trợ trị kiết lỵ do thấp nhiệt: Rau muống 400g bỏ lá, rửa sạch thêm một ít vỏ quýt khô để lâu (trần bì) cho 3 bát nước vào ấm, đun nhỏ lửa, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 3 ngày.

– Tốt cho người đái tháo đường (giảm tiêu khát): Rau muống 60g, râu ngô 30g. Tất cả rửa sạch, cho vào ấm đổ 700ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần. Dùng liền 10 ngày. Hoặc có thể lấy rau muống đỏ luộc ăn hàng ngày.

– Trị rôm sảy, mẩn ngứa do nóng: Rau muống rửa sạch nấu nước tắm, rửa rất hiệu nghiệm. Hoặc rau muống 30g, râu ngô 15g, mã thầy 10 củ. Tất cả cho vào ấm đổ 500ml nước sắc còn 250ml nước uống hằng ngày.

– Trị say sắn (thể nhẹ): Lấy một nắm rau muống rửa sạch giã nát vắt lấy nước để uống.
Theo kinh nghiệm, rau muống có tác dụng thanh nhiệt giải độc và nhuận tràng nên mùa hè luộc ăn thường xuyên rất tốt nhất là đối với người thiếu sắt, bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ, người táo bón,…

Rau muống sạch sẽ có nhiều tác dụng và an toàn cho người sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay người dân sử dụng nhiều loại phân bón, phân đạm và có thể bị ô nhiễm nguồn nước nên khi sử dụng rau chúng ta cần đảm bảo vệ sinh bằng cách rửa sạch từng ngọn, ngâm nước muối loãng hoặc tốt nhất là rửa sạch sau đó để ráo nước cho vào túi bảo quản trong tủ lạnh vài ngày thì ăn, như vậy nếu có lượng thuốc sẽ bị phân hủy bớt.


Thảo Dược Hay Nhất - Những Vị Thuốc Giúp Giải Độc Gan


Tỏi, nghệ, trái cây họ cam quýt… là những thực phẩm có lợi, giúp cải thiện chức năng gan mà bạn nên kết hợp vào chế độ ăn hàng ngày.

Gan có chức năng rất quan trọng trong cơ thể. Nó như một máy lọc đào thải các vi khuẩn khỏi máu, chuyến hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn thành thứ cơ thể cần, giúp tăng cường hệ miễn dịch, đốt cháy chất béo…

1. Tỏi
Tỏi là một trong những thực phẩm tốt nhất để thanh lọc gan bởi chúng giúp kích hoạt các enzyme đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Bên cạnh đó, các chất allicin và selenium trong tỏi đều giúp gan sạch và khỏe mạnh hơn. Vì vậy, hãy bổ sung thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường chức năng của gan

2. Nghệ
Tương tự như tỏi, nghệ cũng là một loại gia vị tốt cho gan và rất dễ kết hợp với các món ăn. Chúng giúp lọc độc tố ở gan và thải các chất sinh ung thư ra khỏi cơ thể.

3. Dầu ô liu
Dầu ô liu và các loại dầu hữu cơ khác như hạt lanh hoặc cây gai dầu cung cấp cho cơ thể lipid và giúp hấp thụ các chất độc trong cơ thể. Vì vậy, thay vì dùng bơ, bạn hãy sử dụng dầu ô liu vài lần mỗi tuần, và gan của bạn sẽ rất có lợi vì điều đó.

4. Trái cây họ cam quýt
Với hàm lượng vitamin C cao, các loại trái cây họ cam quýt chính là chất chống oxy hóa tự nhiên tuyệt vời. Tuy nhiên, bạn chỉ nên ăn các loại cam, chanh và bưởi ở mức độ vừa phải, bởi ăn quá nhiều sẽ dẫn đến những hậu quả không mong muốn.

5. Hạt óc chó
Không chỉ ngon miệng, hạt óc chó còn cho lượng axit amin arginine rất cao giúp “tống khứ” ammoniac ra khỏi cơ thể bạn. Đồng thời, hạt óc chó còn là nguồn cung cấp các chất béo Omega-3 và gluetathione tốt cho sức khỏe hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Bạn có thể thêm chúng vào món salad hoặc làm bánh cũng rất ngon miệng.

6. Ngũ cốc nguyên hạt
Gạo lứt và các loại ngũ cốc khác đều chứa hàm lượng các vitamin B cao. Các loại vitamin B rất hiệu quả trong việc giúp tăng cường chức năng gan theo nhiều cách như thúc đẩy chuyển hóa chất béo, giảm xung huyết gan và sức khỏe gan nói cung. Do đô, hãy hạn chế các thực phẩm từ bột mì trắng và tăng cường các loại ngũ cốc nguyên hạt.

7. Các loại rau lá xanh
Các loại rau lá xanh không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung mà còn là những trợ thủ đắc lực giúp giải độc cho gan. Hãy tăng cường ăn các loại rau lá xanh hàng ngày bạn nhé bởi chúng có thể đẩy các chất độc hại môi trường ra khỏi máu của bạn như trung hòa các kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác.

Theo Vnexpress


Thảo Dược Hay Nhất - Những Bài Thuốc Trị Đau Bụng Do Lạnh

Vào những ngày trời lạnh, mưa rét khiến cơ thể giảm sức đề kháng, dễ nhiễm lạnh, thường gây ra một số bệnh nhưcảm lạnh, đau bụng do lạnh,… nhất là người mới ốm dậy, người bị suy nhược cơ thể, phụ nữ sau sinh.

Đau bụng do lạnh thường có một số triệu chứng như bụng lạnh đau kèm theo đầy bụng, ăn uống không tiêu, tiêu chảy,  tay chân lạnh,...nhiều trường hợp buồn nôn hoặc nôn.
Đông y cho rằng nguyên nhân do  người mệt yếu, sức đề kháng kém nên  âm thịnh, dương suy khi đó lượng máu trong cơ thể tuần hoàn không tốt. Sự yếu kém của hệ tuần hoàn làm suy yếu các cơ quan khác như hệ tiêu hóa, thận, hệ thống miễn dịch dẫn đến luôn cảm thấy lạnh.

Có thể áp dụng một số bài thuốc đơn giản sau:

Bài 1: Lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước còn 100ml. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm, nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục 2 - 3 ngày

Bài 2: Củ riềng 200g, hậu phác 80g, quế 120g, sấy khô. Sắc uống mỗi lần 12g với 200ml nước, còn 50ml uống trong ngày. Dùng trong 3 ngày. Hoặc: Củ riềng 8g, đại táo 5g. Sắc với 300ml còn 100ml, chia 2 - 3 lần uống trong ngày. Uống 3 - 4 ngày.

Bài 3: Củ sả, lá tía tô, hoắc hương, mỗi thứ 12g; gừng khô 8g (hoặc gừng tươi 12g), nấu với 500ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống ấm trước bữa ăn.

Bài 4: Gừng tươi 50g - 80g rửa sạch, cắt mỏng, sao chín vàng, giã nát, hòa với một cốc nhỏ nước sôi, uống ấm từng ngụm nhỏ. Có thể hòa với một ít mật ong hoặc đường để uống.

Bài 5: Thịt chó 250g, gạo lức 100g, gia vị vừa đủ. Cách làm: Thịt chó rửa sạch cắt nhỏ, gạo vo sạch, nấu cùng thịt chó. Khi cháo chín cho gia vị vào muối, đun sôi một lúc là được. Ngày ăn 1 lần.

Bài 6: Cá diếc 250g, đậu đỏ 50g, gạo lức 100g, gừng, hành, rượu, muối vừa đủ. Cá rửa sạch cắt miếng, cho vào nồi, cho nước và các gia vị, nấu nhừ lọc lấy nước, bỏ xương. Cho đậu đỏ (đã ngâm nước 4 giờ) và gạo vào, nước vừa đủ, đun nhỏ lửa đến khi gạo nở cho bột ngọt vào là được. Ăn trong ngày.

Bài 7: Hạt tiêu 2g, gừng khô tán bột 3g. Đem hòa với nước cơm nóng để uống vào lúc đói bụng.

Bài 8: Ngải cứu tươi 100g, thịt thăn lợn 100g. Cách làm: Ngải cứu rửa sạch, thịt nạc lợn băm nhỏ, xào qua, cho gia vị vừa đủ, cho khoảng 1 bát nước, đun sôi cho rau ngải cứu vào. Canh sôi khoảng 5 phút bắc ra ăn ngay hoặc có thể dùng làm canh ăn với cơm. Dùng liên tục trong 2 - 3 ngày.

Bài 9: Dùng 3 lá trầu không nhai nuốt nước. Đồng thời lấy 3 - 4 lá trầu hơ nóng cho héo mềm đắp lên rốn, băng giữ lại. Ngày làm 2 - 3 lần.

Người bệnh cần lưu ý, luôn giữ ấm vùng bụng, nhất là khi đi ra ngoài trời, tránh ăn các thức ăn sống, lạnh như nghêu, sò, ốc, hến, rau sống, thức ăn để nguội qua đêm...

theo Lương y  Hữu Đức


Thảo Dược Hay Nhất - Những Bài Thuốc Hay Chữa Viêm Amidan

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Loại cấp tính gọi là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính gọi là hư hỏa nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.

Viêm amidan cấp tính (phong nhiệt nhũ nga) được chia làm 2 thể: thể nhẹ và thể nặng.

Thể nhẹ: Nguyên nhân do ngoại cảm phong nhiệt. Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:

Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Thể nặng: Nguyên nhân do hỏa độc hay nhiệt thịnh ở phế vị. Người bệnh có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực. 

Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:

Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 3: Ngưu bàng thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hoàng liên 8g, cam thảo đất 12g, liên kiều 12g, thăng ma 10g, đảng sâm 12g, phù bình 12g, cát cánh 12g, thiên hoa phấn 12g, xạ can 8g, sơn đậu căn 12g, lô căn 8g. Sắc uống.

Viêm amidan mạn tính (hư hỏa nhũ nga): Nguyên nhân do phế vị âm hư, tân dịch không đầy đủ, hư hỏa viêm lên trên gây bệnh. Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít..., mạch hư nhược. Phương pháp chữa là dưỡng âm, thanh phế, hoạt huyết, tiêu viêm. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.

Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 3: Dưỡng âm thanh phế gia giảm: sinh địa 20g, mạch môn 8g, huyền sâm 12g, bạch thược 12g, đan bì 12g, bối mẫu 8g, cam thảo 4g, bạc hà (cho sau) 4g, thiên hoa phấn 8g, địa cốt bì 8g. Sắc uống.

BS. Tiểu Lan


Thảo Dược Hay Nhất - Những Bài Thuốc Chữa Táo Bón

Táo bón Đông y gọi là táo kết, nguyên nhân do khí hư, huyết hư, do nhiệt tà tích tụ ở đại trường; do âm hư sinh nội nhiệt; do ăn nhiều thức ăn cay nóng. Bên cạnh chế độ ăn uống hợp lý, Đông y có nhiều bài thuốc trị bệnh này hiệu quả, xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.

Táo bón do huyết hư: người bệnh gầy, niêm mạc nhợt nhạt, hay bị hoa mắt chóng mặt... Dùng một trong các bài:

Bài 1: đương quy 16g, thục địa 16g, hà thủ ô 16g, đại táo 10g, bạch thược 12g, chỉ xác 12g, đào nhân 12g, cam thảo 10g, thiên môn 16g, mạch môn 16g, hoa kim ngân tươi 15g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: hà thủ ô 16g, cỏ mực 16g, tang diệp 16g, rau má 20g, sinh địa 12g, chỉ xác 10g, đào nhân 12g, kê huyết đằng 15g, đại táo 12g, sơn tra 10g, thảo quyết minh (sao vàng) 16g, đương quy 16g, sa sâm 16g, mộc thông 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: đương quy 20g, ngưu tất 16g, chỉ xác 10g, trạch tả 10g, sinh địa 12g, ngân hoa 12g, nhục thung dung 12g, đại táo 10g, sa sâm 16g, hồng hoa 5g. Sắc uống ngày 1 thang.

Táo tón do khí trệ: thường gặp ở người cao tuổi, thể trạng hư yếu, người mệt mỏi, toát mồ hôi, hông sườn đầy ách, lưỡi đỏ, mắt đỏ... Dùng một trong các bài:

Bài 1: chỉ xác 12g, đại hoàng 5g, trần bì 12g, sinh địa 12g, sa sâm 16g, hoàng kỳ 10g, kim ngân hoa 14g, cam thảo 12g, rau má 16g, cỏ mực 20g, phòng sâm 16g, bạch thược 12g, bạch linh 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: trần bì 12g, chỉ xác 12g, mộc thông 16g, sinh địa 16g, sa sâm 16g, sâm hành 16g, thăng ma 10g, hồng hoa 6g, cam thảo 10g, mơ muối 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: mộc thông 12g, binh lang 10g, đào nhân 12g, hồng hoa 8g, nhục thung dung 10g, sinh địa 10g, trần bì 10g, sa sâm 16g, cam thảo 10g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Táo bón do nhiệt tà tích tụ ở đại trường: người bệnh miệng khô họng ráo, khó ngủ, bụng nổi cục, chất lưỡi đỏ. Dùng một trong các bài:

Bài 1: ngân hoa 12g, liên kiều 12g, cát căn 16g, sinh địa 16g, cỏ mực 16g, chỉ xác 12g, trần bì 12g, đại hoàng 6g, bạch thược 12g, sa sâm 16g, hồng hoa 8g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: sinh địa 16g, chỉ xác 12g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, tri mẫu 10g, hoàng bá 10g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, trần bì 12g, bạch thược 12g, liên kiều 12g, cát căn 16g, đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: trần bì 12g, chỉ xác 12g, phòng sâm 16g, đương quy 16g, thiên môn 16g, mạch môn 16g, đào nhân 10g, hồng hoa 10g, rau má 20g, cỏ mực 20g, cát căn 16g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý: Để phòng bệnh táo bón, nên ăn nhiều rau, hoa quả chín, kiêng ăn các chất cay nóng, khô cứng, uống đủ nước (1,5 - 2 lít nước/ngày), vận động tập luyện vừa sức, tránh ngồi lâu.

Lương y Trịnh Văn Sỹ


Thảo Dược Hay Nhất - Những Bài Thuốc Chữa Bệnh Từ Cây Dứa Dại

Dứa dại có thể chữa các bệnh từ nhỏ như cảm ho đến nặng như viêm gan.

Được Đông y ghi nhận là một trong những loại thảo dược có tác dụng trị bệnh hiệu quả, dứa dại ngày càng được nhiều người biết đến và bổ sung vào “tủ thuốc” gia đình, giúp chữa trị từ những bệnh nhỏ nhặt như cảm ho đến nặng hơn như viêm gan.

Về hình thức, dứa dại có thân cây nhỏ, phân nhánh ở ngọn, cao từ 2-4m với rất nhiều rễ phụ mọc thòng xuống đất. Ở các nhánh cây có lá mọc ra, lá dài từ 1-2m, trên gân chính và 2 bên mép lá có gai nhọn. Ở ngọn cây là bông mo đực mọc thõng xuống với những mo màu trắng, rời nhau. Bông mo cái đơn độc, gồm rất nhiều lá noãn, hoa rất thơm. Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài 16-22m, có cuống màu da cam, gồm những quả hạch có góc, xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vào mùa hè. Ở dứa dại hầu như có thể sử dụng tất cả các bộ phận của nó từ rễ, lá đến hoa, quả.

Công dụng từ các bộ phận của dứa dại:

Rễ có vị ngọt, có công dụng làm ra mồ hôi, giải nhiệt, chữa các chứng bệnh như cảm mạo, sốt dịch, viêm gan, viêm thận, viêm đường tiết niệu, phù thũng, đau mắt đỏ, thương tổn do chấn thương. Đối với rễ nên dùng rễ chưa bám đất tốt hơn là rễ ở dưới đất, đem về thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.

Một số bài thuốc cho bạn

1. Bài thuốc đối với rễ dứa dại:

+ Dùng 30-40g rễ dứa dại kết hợp với 20-30g cỏ xước cùng 20-30g cỏ lưỡi mèo đem sắc uống có tác dụng chữa phù thũng, cổ trướng.

+ Rễ dứa dại tươi đem giã nát đắp vào vết thương có tác dụng lành vết thương, chống viêm nhiễm.

+ Lấy 20-30g rễ đem sao thơm, sắc lấy nước, chia 2 lần uống trong ngày sẽ chữa được chứng đau đầu, mất ngủ.

+ Lấy 12-20g rễ dứa dại, 10-12g hạt quả chuối hột, 10-12g rễ cỏ tranh, 8-10g bông mã đề, 15-20g kim tiền thảo (lá đồng tiền hay gọi lá mắt trâu), 10-12g rễ cây lau, 10-12g củ cỏ ống sắc lấy nước, chia làm 2-3 lần trong ngày, uống vào trước bữa ăn, mỗi lần khoảng 100-150ml có tác dụng chữa sỏi thận, tiết niệu.

+ Đem 30-60g rễ dứa dại, 150-200g thịt heo nạc nấu canh ăn ngày một lần, một tuần ăn 3-4 lần. Kết hợp hàng ngày cùng với 30-60g rau dừa nước khô, 12-16g rau má, 10-12g bông mã đề, 12-16g bồ công anh sắc với nước uống vào trước bữa ăn ngày 2 lần, mỗi lần 150ml sẽ giúp trị viêm thận phù thủng.

+ Ăn uống kém sau sinh: 15-20g rễ dứa dại, 7 miếng vỏ cây chòi mòi cỡ 4cm x 6cm sắc lấy nước uống ngày 2 lần vào trước bữa ăn, mỗi lần khoảng 100ml sẽ giúp phụ nữ sau sinh chữa khỏi chứng ăn uống kém.

Lá non có vị ngọt, tính hàn, có công dụng tán nhiệt độc, lương huyết, cầm máu, sinh cơ; được dùng để chữa các chứng bệnh như sởi, ban chẩn, nhọt độc, chảy máu chân răng…

2. Bài thuốc đối với lá dứa dại:

+ Dùng đọt non dứa dại và đậu tương giã nát, đắp vào chỗ bị thương sẽ chữa viêm loét, nhất là viêm loét cẳng chân kinh niên.

+ Dùng 2 lạng đọt non, 1 lạng xích tiểu, 3 con đăng tâm thảo, 15 búp tre đem sắc uống sẽ giúp thanh tâm giải nhiệt, chữa bồn chồn, tay chân vật vã không yên.

+ Đem 15-20g đọt non sắc uống sẽ chữa đái gắt, đái buốt, đái ra máu.

Hoa có vị ngọt, tính hàn, có công dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt, chỉ nhiệt tả, được dùng để chữa các chứng bệnh như sán khí (thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), đối khẩu sang (nhọt mọc ở gáy chỗ ngang với miệng), cảm mạo…

3. Bài thuốc đối với hoa dứa dại:

+ Dùng hoa dứa dại 4-12g sắc uống chữa được bệnh ho cảm mạo.
Quả có công dụng bổ tỳ vị, cố nguyên khí, điều hòa âm dương, làm mạnh tinh thần, ích huyết, tiêu đàm, giải ngộ độc rượu, làm nhẹ đầu, sáng mắt, khai tâm, ích trí… Quả cũng có tác dụng chữa nhiều chứng bệnh như sán khí, tiểu tiện bất lợi, đái đường, lỵ, trúng nắng, mắt mờ, mắt hoa…

4. Bài thuốc đối với quả dứa dại:

+ Dùng quả dứa dại 30-60g sắc uống chữa bệnh lỵ.

+ Lấy quả dứa dại ngâm mật ong uống liền trong một tháng có tác dụng chữa chứng mờ mắt, nhặm mắt.

+ Đem hoa hoặc quả sắc uống sẽ chữa được say nắng.

+ Dùng 20-30g quả dứa dại, 20-30g lá quao nước, 12-20g lá cây ô rô sắc lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 150ml vào trước bữa ăn có tác dụng trị viêm gan, xơ gan cổ trướng.

+ Đối với người bị chứng viêm tinh hoàn thì lấy 30-60g hạt quả dứa dại, 30g lá tử tô, 30g lá quất hồng bì nấu kỹ lấy nước để còn ấm rửa hàng ngày.

Mới đây nhóm các nhà khoa học thuộc Trung tâm nghiên cứu cấp cao (CINVESTAV) đã phát hiện một loại chất có trong cây dứa dại (Agave) có khả năng hỗ trợ điều trị bệnh béo phì, tiểu đường, loãng xương và một số chứng bệnh thông thường khác.

Cẩn thận khi sử dụng
Phải thừa nhận rằng trong dân gian, quả dứa dại có tác dụng chữa bệnh gan nhưng chỉ chữa được một số loại viêm gan, một vài thể nhất định, chứ không phải bất cứ thể viêm gan nào cũng có thể dùng vị thuốc nam này. Hơn nữa, nó cũng chỉ có tác dụng chữa viêm gan cấp, mới bị và một số ít thể viêm gan mãn. Và việc sử dụng phải có sự hướng dẫn từ các thầy thuốc, nếu dùng tùy tiện khi chữa viêm gan thì cực kỳ nguy hiểm bởi ở quả dứa dại có lớp phấn trắng rất độc, nếu không bào chế đúng cách, ăn phải trong thời gian dài có thể gây ra ngộ độc, suy thận. Vì vậy, người dùng phải lưu ý điều này. Hiện nay trên thị trường đã có sản phẩm trà dứa dại được chế biến theo công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của Bộ Y tế là một lựa chọn tốt cho người sử dụng.